Những lưu ý khi sử dụng bổ ngữ khả năng trong tiếng Trung
1. Trong câu chữ 把 và câu chữ 被, không thể dùng bổ ngữ khả năng. Để biểu thị khả năng trong các loại câu này, nên dùng 能 hoặc 不能.
Ví dụ:
Không thể nói: 我把老师的话听不懂。
他把这个箱子提不动。
2. Khi biểu đạt năng lực của chủ thể hành vi, có thể dùng cả “能/可以” hoặc bổ ngữ khả năng đều được.
Ví dụ: 今天我没有时间,不能参加。/ Jīntiān wǒ méiyǒu shíjiān, bùnéng cānjiā./
Hôm nay tôi không có thời gian, không thể tham gia.
Cũng có thể nói: 今天我没有时间,去不了。/ Jīntiān wǒ méiyǒu shíjiān, qù bùliǎo./
Hôm nay tôi không có thời gian, không đi được.
3. Dạng phủ định của câu bổ ngữ khả năng được sử dụng nhiều hơn.
Còn hình thức khẳng định thường được dùng chủ yếu để trả lời câu hỏi của bổ ngữ khả năng, thể hiện sự phán đoán không chắc chắn.
Hôm nay chúng ta tiếp tục làm quen với một cách dùng và chức năng mới của Bổ ngữ khả năng. Chúng ta cùng xem qua nhé!
2. So sánh cách dùng của động từ năng nguyện “能, 可以” và Bổ ngữ khả năng
Khi biểu thị năng lực bản thân hoặc điều kiện cho phép của một người nào đó, có thể dùng “能/不能 + Động từ” hoặc có thể dùng Bổ ngữ khả năng
Ví dụ:
– 今天我有时间,能去。
/Jīntiān wǒ yǒu shíjiān, néng qù./
Hôm nay tôi có thời gian, có thể đi được.
Cũng có thể nói: 今天我有时间,去得了。
/Jīntiān wǒ yǒu shíjiān, qù de liǎo./
Hôm nay tôi có thời gian, đi được.
– 今天我没有时间,不能去。
/Jīntiān wǒ méiyǒu shíjiān, bùnéng qù./
Hôm nay tôi không có thời gian, không thể đi.
Cũng có thể nói: 今天我没有时间,去不了。
/Jīntiān wǒ méiyǒu shíjiān, qù bù liǎo./
Hôm nay tôi không có thời gian, không đi được.
Khi khuyên nhủ người khác không làm việc gì đó, chúng ta chỉ có thể dùng cấu trúc “不能 + động từ”
– 那儿太危险了,你不能去。
/Nàr tài wéixiǎn le, nǐ bùnéng qù./
Chỗ đó nguy hiểm quá, bạn không được đi.
Không thể nói: 那儿太危险了,你去不了。 (X)
/Nàr tài wéixiǎn le, nǐ qù bù liǎo./
Chỗ đó nguy hiểm quá, bạn đi không được.
– 这边的东西不是你的,你不能拿。
/Zhè biān de dōngxi bùshì nǐ de, nǐ bùnéng ná./
Đồ đạc ở đây không phải của bạn, bạn không thể cầm.
Không thể nói: 这边的东西不是你的,你拿不了。 (X)
/Zhè biān de dōngxi bùshì nǐ de, nǐ ná bù liǎo./
Đồ đạc ở đây không phải của bạn, bạn không cầm được.
Khi biểu thị một điều kiện khách quan không đủ, thông thường chúng ta chỉ dùng Bổ ngữ khả năng
– 东西太多了,我拿不了。
/Dōngxī tài duō le, wǒ ná bù liǎo./
Đồ nhiều quá, tôi cầm không xuể.
Không thể nói: 东西太多了,我不能拿。 (X)
/Dōngxī tài duō le, wǒ bùnéng ná./
Đồ nhiều quá, tôi không thể cầm.
– 屋子里太黑了,我看不见。
/Wūzi lǐ tài hēi le, wǒ kàn bùjiàn./
Trong nhà tối quá, tôi không nhìn thấy được.
Không thể nói: 屋子里太黑了,我不能看见。 (X)
/Wūzi lǐ tài hēi le, wǒ bùnéng kànjiàn./
Trong nhà tối quá, tôi không thể nhìn thấy.
Hy vọng thông qua bài viết này các bạn sẽ vận dụng thêm được nhiều hơn điểm Ngữ pháp Bổ ngữ khả năng. Chúc các bạn học tập vui vẻ!