1. Từ loại và cách dùng khác nhau
a. 刚才 [gāngcái] (Khi nãy, ban nãy, hồi nãy) là danh từ thời gian
刚才 [gāngcái] có thể làm trạng ngữ chỉ thời gian trong câu, đặt trước hoặc sau chủ ngữ; có nhiệm vụ chỉ khoảng thời gian cụ thể khi sự việc xảy ra chứ không có chức năng bổ nghĩa cho hành động.
– 他刚才来过,现在已经走了。
Tā gāngcái lái guò, xiànzài yǐjīng zǒu le.
Khi nãy anh ấy có ghé qua, bây giờ đã đi rồi.
– 刚才下课的时候,他来找过你。
Gāngcái xià kè de shíhòu, tā lái zhǎo guò nǐ.
Khi nãy lúc tan học, cậu có đến tìm cậu.
b. 刚 [gāng] (Vừa, mới) là phó từ thời gian, chỉ đặt trước động từ làm trạng ngữ
Biểu thị tiến độ của động tác hoặc sự thay đổi của trạng thái tại một thời gian nhất định, chỉ rõ động tác hoặc trạng thái đó đã xảy ra hoặc hoàn thành không lâu trước đó.
– 哥哥刚从美国回来,一个朋友都没有。
Gēge gāng cóng Měiguó huílái, yí ge péngyǒu dōu méiyǒu.
Anh trai vừa từ Mỹ về, không có lấy một người bạn.
– 他不是刚走,他早就走了。
Tā bùshì gāng zǒu, tā zǎo jiù zǒu le.
Anh ta không phải vừa đi đâu, anh ta đi từ sớm rồi.
c. 刚 [gāng] có thể kết hợp với 就[jiù] và又[yòu]
Biểu thị thời gian xảy ra giữa hai động tác trước sau rất ngắn. Ví dụ:
– 刚下课他就来找你了。
Gāng xià kè tā jiù lái zhǎo nǐ le.
Vừa tan học là anh ấy đến tìm cậu rồi.
– 他刚一出门,就碰到凯特了。
Tā gāng yī chūmén, jiù pèng dào Kǎitè le.
Cậu ta vừa ra khỏi nhà thì đụng phải Kate.
– 小杨刚吃完饭就想跑步。
Xiǎo Yáng gāng chī wán fàn jiù xiǎng pǎo bù.
Tiểu Dương vừa ăn cơm xong đã muốn chạy bộ.
d. 刚才 [gāngcái] có thể làm chủ ngữ hoặc định ngữ
Ví dụ:
– 刚才比现在凉快一点儿。
Gāngcái bǐ xiànzài liángkuai yìdiǎnr.
Khi nãy mát mẻ hơn bây giờ một chút.
– 她把刚才的事忘了。
Tā bǎ gāngcái de shì wàng le.
Cô ấy đã quên béng chuyện ban nãy.
2. Khác về mặt ý nghĩa
a. 刚才[gāngcái] mang nghĩa gần giống như từ 现在 [xiànzài], nhấn mạnh thời gian trước đó không lâu đã xảy ra chuyện gì
– 她刚才在这儿,我不知道她去哪儿了。
Tā gāngcái zài zhèr, wǒ bù zhīdao tā qù nǎr le.
Khi nãy cô ấy ở đây nè, tôi không biết cô ta đã đi đâu rồi.
– 弟弟刚才吃了十个饺子,喝了两碗酸辣汤。
Dìdi gāngcái chī le shí ge jiǎozi, hē le liǎng wǎn suānlàtāng.
Lúc nãy em trai đã ăn 10 cái há cảo, uống hai chén canh chua cay.
b. 刚 [gāng] dùng để chỉ thời gian xảy ra của sự việc cách đó không lâu 不久 [bùjiǔ], ý nghĩa trái ngược với từ 很久 [hěn jiǔ]
Điều cần chú ý đó là mốc thời gian 不久 [bùjiǔ] được nhắc đến, là cảm giác của người nói.
– 我刚来中国,所以汉语说得不太好。
Wǒ gāng lái Zhōngguó, suǒyǐ Hànyǔ shuō de bù tài hǎo.
Tôi mới đến Trung Quốc, cho nên nói tiếng Trung không tốt lắm.
– 他刚来,还不熟悉这里的情况。
Tā gāng lái, hái bù shúxī zhèlǐ de qíngkuàng.
Anh ấy vừa đến, còn chưa quen thuộc với tình hình ở đây.
Như ví dụ trên, anh ấy có thể đã đến được vài tháng rồi, nhưng đối với những người đã ở đó mấy năm mà nói, thì cũng chỉ là “mới”. Có lúc trong 1 câu có thể dùng 2 từ, nhưng chúng vẫn có sự khác biệt rõ rệt
Ví dụ:
– 我刚才/刚看过一遍,不想再看了。
Wǒ gāngcái/gāng kànguò yí biàn, bùxiǎng zài kàn le.
Khi nãy tôi đã xem qua một lần, không muốn xem nữa.
Tôi mới xem qua một lần, không muốn xem nữa.
Dùng 刚才 [gāngcái] ở đây là để nói rõ thời điểm trước khi nói, “tôi” đã làm gì, nhấn mạnh 看过 [kànguò], còn dùng 刚 [gāng] là để diễn tả thời điểm “tôi” “xem qua” xảy ra không lâu, nhấn mạnh 刚 [gāng].
Lưu ý: 刚 [gāng] không thể đi với phó từ phủ định 不 [bù] và 没 [méi]
– 你刚才为什么没说?
Nǐ gāngcái wèishénme méi shuō?
Sao khi nãy bạn không nói?
Không thể nói: 你刚为什么没说?
Nǐ gāng wèishénme méi shuō?
– 我刚才不想说。
Wǒ gāngcái bù xiǎng shuō.
Khi nãy tôi không muốn nói.
Không thể nói: 我刚不想说。
Wǒ gāng bù xiǎng shuō.
Ngoài ra, 刚 [gāng] còn có ý nghĩa vừa vặn, đạt đến một điểm hoặc mức độ nào đó. Ví dụ:
– 这双鞋我穿着不大不小,刚合适。
Zhè shuāng xié wǒ chuānzhuó bù dà bù xiǎo, gāng héshì.
Đôi giày này tôi mang không lớn không nhỏ, rất vừa vặn.
– 这件衣服你穿刚好,不大不小。
Zhè jiàn yīfu nǐ chuān gāng hǎo, bù dà bù xiǎo.
Cái áo này cậu mặc rất vừa vặn, không lớn không nhỏ.
– 老师讲课的声音很小,我刚可以听见。
Lǎoshī jiǎngkè de shēngyīn hěn xiǎo, wǒ gāng kěyǐ tīngjiàn.
Tiếng giảng bài của thầy giáo rất nhỏ, tôi chỉ có thể nghe được chút xíu.
Các bạn đã phân biệt được cách sử dụng của hai từ này chưa? Cố gắng luyện tập và ghi nhớ những điểm Ngữ pháp tiếng Trung nhé, chúc các bạn học tập vui vẻ.
xem thêm: Phân biệt cách sử dụng của 会 và 知道 – Ngữ pháp tiếng Trung