PHÂN BIỆT CÁC TỪ “办,做,作,当,弄,搞,干“

PHÂN BIỆT CÁC TỪ MANG NGHĨA LÀM TRONG TIẾNG TRUNG “办,做,作,当,弄,搞,干“

 1. Phân biệt  với 

 

Điểm giống nhau:

 

Hai từ không những đồng âm (zuò), ý nghĩa cũng gần tương tự nhau, đều là động từ, có ý nghĩa biểu thị làm điều gì đó.

 

Điểm khác biệt:

 

1. 作 thường dùng trong văn ngữ, và trong thành ngữ hầu như chỉ sử dụng 作. Còn 做 thường dùng trong khẩu ngữ

VD:

作: 作别 (zuòbié -chia tay)、作废 (zuòfèi -bãi bỏ)、作古 (zuògǔ -qua đời)、工作 (gōngzuò -công việc)、制作 (zhìzuò -chế tạo)…

Thành ngữ: 敢作敢当 (gǎnzuògǎndāng-dám làm dám nhận)、自作聪明 (Zìzuòcōngmíng-tự cho là thông minh)…

做: 做梦 (Zuòmèng-nằm mơ)、做买卖 (zuò mǎimài- làm buôn bán)、做生意 (zuò shēngyì-kinh doanh)…

 

2. 作 thường biểu thị ý nghĩa trừu tượng, 做 biểu thị ý nghĩa cụ thể, thực tại, làm chế tác ra sản phẩm.

VD:

作: 作弊 (zuòbì-quay cóp)、作风 (zuòfēng-tác phong)、合作 (hézuò-hợp tác)…

做: 做饭 (zuò fàn-nấu cơm)、做衣服 (zuò yīfu-may quần áo)…

 

3. Tân ngữ khác nhau: Tân ngữ hai âm tiết, thường dùng 作, tân ngữ đơn âm tiết thường dùng 做, biểu thị làm một chuyện hay điều gì đó.

VD:

作+报告/调查/贡献

做+完/好

2.SO SÁNH CÁC TỪ “搞” , “弄”, “做”,“干”

(一) “搞” và “弄” đều có nghĩa là làm,có thể thay thế cho nhiều động từ khác nhau.Có thể đi kèm với nhiều tân ngữ hoặc động từ khác nhau.Tân ngữ thường rất hiếm khi là đơn âm tiết.
Các điểm giống nhau của “搞” và “弄”:
1. Đều dùng thay thế cho các động tác làm bằng tay:
(1) 你从哪儿搞(弄)到了两张电影票?
(2)肚子饿了,搞(弄)点儿什么吃的?
2. Sau “搞” hoặc “弄” thường mang bổ ngữ. Bổ ngữ đi kèm thường là “错”、“清楚”、“明白”、“乱七八糟”、“好”、“丢”、“成”、“通”、“出来” v..v
(3)对不起,我搞(弄)错了你俩的名字。
(4)我搞(弄)不清楚“了”的用法。
(5)我把电影票搞(弄)丢了,怎么办?
(6)你们怎么把房间搞(弄)成这个样子?
(7)房间刚刚搞(弄)好,又被孩子们搞(弄)的乱七八糟。
(8)事情到现在还没搞(弄)出个接过来。
Một số cách dùng khác của “搞” ( thường không thay thế bằng “弄” )
1.搞工作:从事某种工作 (làm công việc …)
(1)他是搞古代文学的。
(2)大家一起把环境卫生搞好。
2.搞关系:拉关系 ( tạo mối quan hệ…)
这个人搞关系很有一套办法。
3.搞好关系:处理好关系 ( có quan hệ tốt…)
朋友间应该搞好关系。
4.搞活动:组织活动 ( tổ chức hoạt động…)
每年四月,学校都搞一次教学活动。
5.搞对象:找对象 ( tìm đối tượng…)
听说你搞上对象了?
6.搞上去:使差的情况向好的方向发展。( làm nâng cao…)
大家决心把生产搞上去。
7.搞下去:继续做 ( tiếp tục làm…)
试验虽然失败了,但还要搞下去。
8.搞鬼:在背后做不光彩的事。( ngầm làm trò…)
怎么自行车又没气了,是谁搞的鬼?
9.搞花样:使事情出现好的活不好的变化。(làm trò …)
(1)他喜欢在晚会上高些新花样,使晚会开得更加热闹。
(2)这个人卖东西很不老实,常常在分量上搞花样。
10.搞定:事情决定了或问题解决了。(quyết định chắc chắn…)
房子的事到现在还没搞定。
Một số cách dùng khác của “弄” ( thường có thể thay thế bằng “搞”)
1.用手摆弄或玩弄:
VD: 弄花弄草、弄游戏机、弄着开。
2.做:弄饭、弄菜。
3.想办法做:
弄开:瓶盖弄不开
弄车:他把自行车弄好了。
(二)“做”và“干”đều có nghĩa là làm, nhưng “做”thường chỉ các việc cụ thể, rõ ràng, có thể kết nhiều loại tân ngữ, còn “干”thường chỉ dùng các việc chung chung, tân ngữ của “干”thường khá hạn chế.
VD:
做饭 (*干饭)
做作业(*干作业)
做手术(*干手术)
做生意(*干生意)
你在干什么?做饭
他正在干活,出不来
多干一点好事儿
2. “干”thường chỉ làm các việc nặng nhọc, vất vả, mất nhiều sức lực, thường không trực tiêp mang tân ngữ chỉ các sự việc cụ thể.
VD:
她拼命地干
干得满头大汗
苦干。

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *