Cách đọc số tiền trong tiếng Trung

Cách đọc số tiền trong tiếng Trung rất quan trọng khi học tiếng Trung về chủ đề số đếm. Nếu như bạn đang muốn tìm hiểu về Trung Quốc, muốn đi du lịch, đi du học thì hãy tích lũy, trau dồi các cách hỏi giá cả bằng tiếng Trung để thuận tiện trong giao tiếp. Vậy bạn đã biết các đơn vị tiền tệ tiếng Trung Quốc được nói như thế nào chưa? Cách nói số tiền và đơn vị tiền tệ của Trung Quốc khác so với Việt Nam, hãy cùng Tiếng Trung Khánh Linh tìm hiểu nhé!

1. Giới thiệu đơn vị tiền tệ của Trung Quốc

Đơn vị tiền chính thức của Trung Quốc là nhân dân tệ, chữ Hán: 人民币 (Rén Mín Bì), viết tắt là CNY (¥) và ký hiệu quốc tế là RMB, được đưa vào sử dụng năm 1984 do ngân hàng Nhân dân Trung Quốc phát hành. Tiền tệ của Trung Quốc trước khi chính thức sử dụng cái tên Nhân dân tệ đã trải qua nhiều sự thay đổi và phát hành lại. 

Trong giao dịch quốc tế theo mã ISO thì dùng ¥ – Yuan. Tuy nhiên, yuan cũng là cách gọi đơn vị tiền tệ của Nhật Bản nên thế giới ghi nhận tiền Trung Quốc là China Yuan (CNY).

Tiền tệ Trung Quốc có 2 loại tiền phổ biến: tiền giấy và tiền xu, mỗi loại tiền sẽ tương đương với đơn vị tiền tệ khác nhau. Tiền giấy có tên gọi là nguyên/nhân dân tệ/viên (phiên âm: / yuán /), còn tiền xu được chia làm giác (phiên âm: / jiǎo / hoặc / máo /) và phân (phiên âm: / fēn /), trong đó 1 nguyên bằng 10 giác và 1 giác bằng 10 phân. 

Đơn vị tiền tệ Trung Quốc bao gồm:

Văn viết Văn nói Nghĩa
 元  / yuán / 块  / kuài / Đồng, tệ
 角  / jiǎo / 毛  / máo / Hào
 分  / fēn / 分  / fēn / Xu

Trong đó 1 元 = 10 角 = 100 分. (1 tệ = 10 hào, 1 hào = 10 xu)

¥1 ≈ 3,559.3416 VNĐ.

2. 6 mệnh giá tiền giấy của Trung Quốc

Tiền giấy của Trung Quốc hiện nay bao gồm các mệnh giá: 1 nhân dân tệ, 5 nhân dân tệ, 10 nhân dân tệ, 20 nhân dân tệ, 50 nhân dân tệ và 100 nhân dân tệ. Để tìm hiểu rõ hơn và giúp bạn phân biệt dễ dàng từng tờ tiền, theo dõi tiếp những thông tin dưới đây bạn nhé!

2.1. Mệnh giá 1 Nhân dân tệ

1 Nhân dân tệ là tờ tiền có mệnh giá nhỏ nhất của Trung Quốc, được phát hành năm 1999.  Trên tờ tiền, 1 mặt được in một địa danh nổi tiếng thuộc thành phố Hàng Châu, tỉnh Chiết Giang, miền Đông, Trung Quốc, có tên Tam đàn ấn nguyệt. Đây được biết đến là địa điểm xưa thuộc Giang Nam với vẻ đẹp trù phú, nước tiếng thi ca. 

Tam đàn ấn nguyệt là hình ảnh của ba chiếc hồ lô lớn được đặt ở giữa hồ. Truyền thuyết kể rằng, trong những đêm trăng tròn, ánh trăng rọi chiếu vào 5 lỗ hồ lô xuống hồ, tạo nên vẻ đẹp lung linh, huyền ảo. Cũng chính vì như vậy, nơi đây trở thành một trong những biểu tượng được in ấn trên tờ tiền của Trung Quốc. 

Mệnh giá 1 nhân dân tệ Trung Quốc

Cách đọc tờ tiền 1 nhân dân tệ như sau: 1人民币 ( yī rén mín bì ) hoặc 1元/快 (yī yuán/kuài)

2.2. Mệnh giá 5 Nhân dân tệ

Sau tờ tiền 1 nhân dân tệ là mệnh giá 5 nhân dân tệ, được đưa vào sử dụng chính thức năm 2005. Trên tờ tiền là hình ảnh biểu tượng núi Thái Sơn – một trong những di sản thiên nhiên thế giới đã được Unesco công nhận năm 1987. Đây là 1 trong 5 ngọn núi huyền thoại, linh thiêng nhất ở Trung Quốc, tượng trưng cho bình minh và sự tái sinh. Không chỉ được in trên tờ tiền quốc gia mà núi Thái Sơn còn được xuất hiện rất nhiều trong các bộ phim và tác phẩm văn học nổi tiếng của Trung Quốc.

Mệnh giá 5 nhân dân tệ Trung Quốc

Màu xanh dương là màu chủ đạo của tờ tiền 5 nhân dân tệ và cách đọc như sau: 5人民币 (wǔ rén mín bì ) hoặc 5 元/快 (wǔ yuán/kuài).

2.3. Mệnh giá 10 Nhân dân tệ

Tương tự như 5 nhân dân tệ, mệnh giá 10 nhân dân tệ cũng được phát hành vào năm 2005, với màu xanh kết hợp với tông màu lạnh. Tờ tiền 10 Nhân dân tệ là hình ảnh hẻm núi Cù Đường hùng vĩ, được bồi đắp bởi 2 con sông nổi tiếng Trung Quốc: Gia Lăng và Dương Tử. Mặc dù chỉ dài 8km nhưng đây lại được xem là một hẻm núi với khung cảnh thiên nhiên tuyệt vời nhất của vùng Tam Điệp.

Mệnh giá 10 nhân dân tệ Trung Quốc

Cách đọc tờ tiền mệnh giá 10 nhân dân tệ: 10人民币 (shì rén mín bì ) hoặc 10 元/快 (shí yuán/kuài).

2.4. Mệnh giá 20 Nhân dân tệ

Mệnh giá 20 Nhân dân tệ là một tờ tiền được sử dụng thông dụng nhất tại Trung Quốc, được phát hành cuối năm 1999, với tông màu nâu chủ đạo. Tờ tiền 20 nhân dân tệ được in hình ảnh sông Li Tây thuộc tỉnh Quảng Tây, Trung Quốc. Đây là phần đẹp nhất của dòng sông với khung cảnh thiên nhiên tuyệt đẹp “non nước hữu tình” và các núi đá vôi hùng vĩ.

Mệnh giá 20 nhân dân tệ Trung Quốc

Cách đọc tờ 20 nhân dân tệ như sau: 20 人民币 (èr shí rén mín bì) hoặc 20 元/快 (èr shí Yuán/kuài).

2.5. Mệnh giá 50 Nhân dân tệ

Ngân hàng Trung Quốc tiếp tục lựa chọn màu xanh lá cho tờ tiền mệnh giá 50 nhân dân tệ, được phát hành từ năm 2005. Hình ảnh được in trên đồng tiền là cung điện Potala, Lhasa, Tây Tạng – một trong những công trình kiến trúc nổi tiếng, đặc sắc nhất của nền phật giáo Tây Tạng tại Trung Quốc. Cung điện được thiết kế với 13 tầng và tổng diện tích lên tới hơn 360.000m2, xây dựng ở độ cao 3600m. 

Năm 1994, cung điện Potala được Unesco công nhận là di sản thế giới, nơi thu hút lượng lớn khách du lịch trong và ngoài nước tham quan. Cũng chính vì lý do này, mà cung điện được in ấn trên tiền giấy quốc gia mệnh giá 50 nhân dân tệ.

Mệnh giá 50 nhân dân tệ Trung Quốc

Cách đọc tờ 50 nhân dân tệ như sau: 50 人民币 (wǔ shí rén mín bì ) hoặc 50 元/快 (wǔ shí Yuán/kuài).

2.6. Mệnh giá 100 Nhân dân tệ

100 Nhân dân tệ là mệnh giá tiền lớn nhất tại Trung Quốc, tương đương với hơn 3 triệu tiền Việt Nam và được đưa vào sử dụng chính thức năm 2015. Hình ảnh bạn quan sát thấy trên tờ mệnh giá 100 nhân dân tệ là đại lễ đường Nhân dân nằm ở khu vực Bắc Kinh và phía Đông của Thiên An Môn. Nơi đây thường được dùng có việc tổ chức các lễ hội, đại lễ lớn hoặc diễn ra các hoạt động trọng đại, hội nghị cấp cao của Trung Quốc. 

Mệnh giá 100 nhân dân tệ Trung Quốc

Cách đọc tờ 100 nhân dân tệ như sau: 100 人民币 (yībăi rén mín bì) hoặc 100 元/快 (yībăi  yuán/kuài).

3. 4 mệnh giá tiền xu của Trung Quốc

Mệnh giá tiền xu Trung Quốc lớn nhất là 1 Tệ, phát hành năm 2005. 

Các mệnh giá tiền xu 1, 2, 5 hào được phân biệt bằng các giá trị được in ấn trên đồng tiền. Dưới đây là 4 mệnh giá tiền xu phổ biến nhất tại Trung Quốc:

3.1. Mệnh giá 1 hào

Đồng xu 1 hào được làm từ chất liệu hợp kim nhôm – magie, với màu sáng bạc hoa văn mặt trước là quốc huy, tên quốc gia, tên quốc gia bính âm của Trung Quốc, số năm, và hoa văn mặt sau là hoa cúc và mệnh giá. Mệnh giá 1 hào được đọc là 1角/毛 / yī jiǎo/máo / – 1 hào 

Mệnh giá 1 hào Trung Quốc

3.2. Mệnh giá 2 hào

Tương tự đồng 1 hào, đồng 2 hào cũng được làm từ chất liệu hợp kim nhôm – magie với 1 mặt là quốc huy và 1 mặt là biểu tượng hình bông lúa, biểu tượng của nền nông nghiệp. Đồng tiền này được sản xuất từ năm 1964 và có cách đọc như sau: 2角/毛 – 2 hào.

Mệnh giá 2 hào Trung Quốc

3.3. Mệnh giá 5 hào

Mệnh giá 5 hào cũng tương tự như 2 mệnh giá trên và được gọi tên như sau: 5角/毛 5 hào.

Mệnh giá 5 hào Trung Quốc

3.4. Mệnh giá 1 tệ

Mệnh giá 1 tệ có màu sắc và chất liệu tương đồng với 3 mệnh giá trên nhưng dập nổi biểu tượng hoa lan ở mặt sau. Đồng xu được sản xuất từ năm 2005 này có cách viết như sau: 1元/快 1 tệ/ đồng.

4. Cách đọc số đếm cơ bản tiếng Trung

Để biết được cách đọc số tiền và có thêm kinh nghiệm trong giao tiếp thì trước tiên chúng ta hãy làm quen với cách đọc số đếm cơ bản trước. 

Số Cách viết Cách đọc
0  líng
1  yī
2  èr
3  sān
4  sì
5  wǔ
6  liù
7  qī
8  bā
9  jiǔ
10  shí
11 十一  shí yī
12 十二  shí èr
13 十三  shí sān
14 十四  shí sì
15 十五  shí wǔ
16 十六  shí liù
17 十七  shí qī
18 十八  shí bā
19 十九  shí jiǔ
20 二十  èr shí
21 二十一  èrshíyī
30 三十  sān shí
40 四十  sì shí
50 五十  wǔ shí
60 六十  liù shí
70 七十  qī shí
80 八十  bā shí
90 九十  jiǔ shí
100 一百  yī băi
200 两百  liǎng bǎi
300 三百  sānbǎi
1000 一千  yī qiān
10000 一万  yī wàn

Lưu ý: Ở đây số 1 đọc là  / yī / khác với các đọc số điện thoại trong tiếng Trung là  / yāo /.

Số đếm trong tiếng Việt dùng đơn vị là Nghìn và Triệu, còn Tiếng Trung là Vạn và Trăm Triệu. Cho nên phải lấy 万  / wàn / (Vạn) và 亿    / yì / (Trăm Triệu) làm cơ sở.

  • 一万 = 10,000
  • 一亿 = 100,000,000

5. Cách đọc số tiền trong tiếng Trung

Cách đọc số tiền rất quan trọng trong giao tiếp mua bán hàng vì thế bạn cần phải nói một cách chuẩn và chính xác nhất. Hãy áp dụng những hướng dẫn bên dưới để có thể nói số tiền bằng tiếng Hoa chuẩn như người bản xứ.

Khi đọc số tiền trong tiếng Trung, ta tách các số đó thành từng hàng.

Đối với các số từ 4 chữ số trở xuống, đọc từ đơn vị lớn nhất theo thứ từ trái sang phải.

Ví dụ:

¥1975: 一千九百七十五元 –  / Yī qiān jiǔbǎi qīshíwǔ yuán / : 1 nghìn 975 đồng.

亿级 (Hàng tỷ)
万级 (Hàng vạn)
个级 (Hàng đơn vị)

Biểu đồ phân đơn vị đọc

Các số từ 4 chữ số trở lên, thì ta tách 4 số làm một mốc, sau đó đọc từ trái sang phải theo biểu đồ phân đơn vị đọc phía trên.

Ví dụ:

¥38.4521.9001: 三十八亿四千五百二十一万九千零一快 –  / Sānshíbā yì sìqiān wǔbǎi èrshíyī wàn jiǔqiān líng yī kuài /: 3 tỷ 845 triệu 219 nghìn lẻ 1 đồng.

¥17.4899.5301: 十七亿四千八百九十九万五千三百零一快 –  / Shíqī yì sìqiān bābǎi jiǔshíjiǔ wàn wǔqiān sān bǎi líng yī kuài /: 1 tỷ 748 triệu 995 nghìn 301 đồng.

Khi một số kết thúc bằng một hoặc nhiều số 0 thì chúng ta không đọc các số 0 này.

Ví dụ:

¥53.0000: 五十三万快 –  / Wǔshísān wàn kuài /: 530 nghìn đồng.

¥12.8000: 十二万八千快 –  / Shí èr wàn bāqiān kuài /: 128 nghìn đồng.

Đối với các số chứa một hay nhiều số 0 ở giữa thì ta cũng chỉ đọc một lần “líng”.

Ví dụ:

¥53.0027: 五十三万零二十七快 –  / Wǔshísān wàn líng èrshíqī kuài /: 530 nghìn lẻ 27 đồng.

Đối với những số tiền lẻ, bạn đọc phần nguyên trước, sau đó đọc phần lẻ sau.

Ví dụ:

¥15743.6: 一万五千七百四十三快六 –  / Yī wàn wǔ qiān qībǎi sìshísān kuài liù /: 15 nghìn 743,6 đồng.

¥27.5: 二十七块五 –  / Èr shí qī kuài wǔ /: 27,5 tệ/đồng.

¥1.5: 一块五 –  / Yī kuài wǔ /: 1,5 tệ.

¥0.6: 六毛 –  / Lìu máo /: 6 xu.

Sự khác biệt giữa 二  / Èr / và 两  / Liǎng /

Nếu bạn chú ý đến âm thanh trong cách phát âm tiếng Trung của 200, bạn có thể nhận thấy rằng nó được đọc là 两百 –  / liǎng bǎi / thay vì 二百 –  / èr bǎi /. Vậy thì khi nào ta dùng 二 –  / èr / và khi nào thì dùng 两 –  / liǎng / ?

  • Khi 2 là một chữ số duy nhất, bạn đọc nó là 二 –  / èr /.
  • Khi 2 là vị trí đầu tiên của ba chữ số Trung Quốc, bạn đọc nó là 两 –  / liǎng /.

Ví dụ:

245: 两百四十五 –  / Liǎng bǎi sì shí wǔ /.

  • Khi số 2 nằm ở vị trí thứ 2 và thứ 3 của hàng trăm, nó sẽ luôn luôn được đọc là 二 –  / èr / và không bao giờ đọc là 两 –  / liǎng /.

Ví dụ:

826: 八百二十六 –  / Bā bǎi èr shí liù /

552: 五百五十二 –  / Wǔ bǎi wǔ shí èr /

6. Mẫu câu hỏi giá tiền trong tiếng Trung

多少钱?
 / Duōshǎo qián /
Bao nhiêu tiền?

这个/那个多少钱?
 / Zhège/Nàgè duōshǎo qián /
Cái này/cái kia bao nhiêu tiền vậy?

咖啡一杯多少钱?
 / Kā fēi yī bēi duōshǎo qiá /
Cà phê bao nhiêu tiền 1 ly?

苹果多少钱一斤?
 / Píng guǒ duōshǎo qián yī jīn /
Táo bao nhiêu tiền nửa cân? (一斤 Trung Quốc = ½ kg Việt Nam)

这件毛衣多少钱?
 / Zhè jiàn máo yī duōshǎo qián /
Cái áo len này bao nhiêu tiền?

一共多少钱?
 / Yī gòng duōshǎo qián /
Tổng cộng bao nhiêu tiền?

Vậy là các bạn đã biết được cách nói số tiền trong tiếng Trung rồi. Hy vọng những kiến thức chúng tôi cung cấp có thể giúp ích cho bạn. Cảm ơn các bạn đã quan tâm! Chúc các bạn học tiếng Trung thật tốt.

XEM THÊM: CÁCH ĐỌC SỐ ĐẾM TRONG TIẾNG TRUNG

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo
0989513255