Động lượng từ tiếng Trung là gì?
Động lượng từ trong tiếng Trung (动量词)là các từ chuyên chỉ số lượng của động tác, thường đi với các tổ hợp động từ. Động lượng từ có thể là những từ chuyên dụng, động lượng từ là danh từ hoặc động từ làm động lượng từ. Các bạn sau khi học xong có thể làm bài tập luyện tập phía dưới.
Ví dụ:
Động lượng từ chuyên dụng: 我决定去一趟 /Wǒ juédìng qù yī tàng/ Tôi quyết định đi 1 chuyến
Động lượng từ chuyên dụng: 他们被骂了一顿 /Tāmen bèi màle yī dùn/ Bọn họ bị mắng cho 1 trận
Động từ làm động lượng từ: 说一说 /Shuō yī shuō/ Nói qua, nói lướt
Danh từ làm động lượng từ: 画一笔 /Huà yī bǐ/ vẽ một nét
次 /Cì/
有一次、问过一次 …… Đa phần có thể dịch là LẦN. Số lần tồn tại động tác hoặc hoàn thành động tác. Vd: Có 1 lần, từng hỏi 1 lần.
回 /Húi/
走一回、问一回 …… Ý nghĩa tương tự 次 /Cì/, có thể dịch là HỒI. tuy nhiên thường dùng trong văn nói, không đi được với các từ 首、本、各、多、屡 còn 次 thì có thể. Ví dụ: đi bộ một hồi, hỏi một hồi.
遍 /Biàn/
看了一遍、检查一遍 …… Thường mang ý nghĩa LƯỢT, chỉ hành động được tiến hành xong một lượt từ đầu đến cuối, mang sắc thái hành động đã đi hết quy trình hoặc logic thông thường. Ví dụ: Xem hết một lượt, kiểm tra 1 lượt.
趟 /Tàng/
去一趟、出差一趟、访问一趟……CHUYẾN, chỉ số lần thực hiện chuyến đi, chuyến công tác, viếng thăm … nào đó.
顿 /Dùn/
骂了一顿、打了一顿 …… TRẬN, chỉ việc mắng 1 trận, đánh 1 trận.
阵 /Zhèn/
雨下了一阵 Chỉ một động tác hoặc động thái được kéo dài. Ví dụ: Mưa một trận (mưa kéo dài)
场 /Chǎng/
雨下了一场, 斗一场 Trong tiếng Việt cũng có thể dịch là TRẬN/MÀN, có sắc thái tương đối kịch liệt hoặc khắc nghiệt. Ví dụ: Mưa 1 trận (to), đấu 1 màn.
下 /Xià/
我想一下、走步一下 MỘT LÚC, chỉ thời gian hành động ngắn. ví dụ: tôi nghĩ 1 lúc (không lâu), đi bộ 1 lúc (không lâu)
Động từ làm động lượng từ trong tiếng Trung
Đa phần là lặp lại chính động từ phía trước của nó, thể hiện hành động diễn ra trong một thời gian ngắn, không quá kỹ càng. Không đi cùng các số đếm lớn hơn 1.
Ví dụ: 说一说、走一走、躺一躺、躲一躲、吃一吃、趴一趴 …...
Tôi nằm ngả lưng một lúc xong rồi sẽ dậy đi với bạn: 我躺一躺后会起来跟你走 /Wǒ tǎng yī tǎng hòu huì qǐlái gēn nǐ zǒu/
MẸO: Động từ làm động lượng từ thực chất cũng là một dạng động từ trùng điệp, có dạng A 一 A /A yī A/, biểu thị động tác qua loa.