Phân biệt 原来 và 本来 Trong tiếng Trung

1. ĐIỂM GIỐNG NHAU

THỨ 1:  本来 và 原来 cả hai đều có thể được sử dụng như tính từ, biểu thị vốn có, bản gốc, không thay đổi.

VÍ DỤ:

– 已经看不出来(这件衣服)原来的颜色了.

– Yǐjīng kàn bu chūlái (zhè jiàn yīfu) yuánlái de yánsè le.

– Không thể nhìn ra được màu gốc của chiếc váy này nữa.

HOẶC

– 已经看不出来(这件衣服)本来的颜色了.

– Yǐjīng kàn bù chūlái (zhè jiàn yīfú) běnlái de yánsè le.

– Không thể nhìn ra được màu gốc của chiếc váy này nữa.

>>> Đọc thêm: Lượng từ – Ngữ pháp tiếng Trung 

THỨ 2本来 và 原来 cả hai đều có thể được sử dụng như trạng từ, chỉ ra tình huống trong quá khứ khác với hiện tại, cả hai có thể được đặt trước hoặc sau đối tượng.

VÍ DỤ:

– 本来我是学英语的,后来学了法语.

– Běnlái wǒ shì xué yīngyǔ de, hòulái xué le fǎyǔ.

– Ban đầu là tôi học tiếng Anh, sau đó học tiếng Pháp.

HOẶC

– 原来我是学英语的,后来学了法语.

– Yuánlái wǒ shì xué yīngyǔ de, hòulái xué le fǎyǔ.

– Ban đầu là tôi học tiếng Anh và sau đó học tiếng Pháp.

2. Điểm khác nhau để phân biệt 原来 và 本来

THỨ 1: Khi 原来 được sử dụng như một trạng từ, nó dùng để chỉ ra một tình huống trước đây chưa biết nay đã được phát hiện ra. Trong trường hợp này ta dịch nghĩa: thì ra, nhận ra, hiểu ra

VÍ DỤ:

– 我在后面叫她,可她一直没回头。等到了她身边,才发现原来我认错人了。
– Wǒ zài hòumian jiào tā, kě tā yìzhí méi huítóu. Děng dào le tā shēnbian, cái fāxiàn yuánlái wǒ rèn cuò rén le.

– Tôi gọi cô ấy từ phía sau, nhưng cô ấy không ngoảnh đầu. Đợi đến khi tôi đến bên cạnh cô ấy, mới biết là hóa ra tôi nhận nhầm người.

THỨ 2: Khi 本来 được sử dụng như một trạng từ, nó dùng để chỉ ra rằng điều đó đáng lẽ phải giống như thế này. Trong trường hợp này ra dịch nghĩa: đáng lẽ ra, lý ra là, đúng ra là…

VÍ DỤ:

– 这本书本来应该昨天还给你,真不好意思.

– Zhè běn shū běnlái yīnggāi zuótiān huán gěi nǐ, zhēn bùhǎo yìsī.

– Cuốn sách này đáng lẽ phải được trả lại cho bạn ngày hôm qua, thật là ngại quá.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo
0989513255