Xin chào các bạn, hôm nay Trung tâm tiếng Trung KHÁNH LINH sẽ trình bày cho các bạn về những điểm giống nhau và khác nhau của 无论 – 不管; qua bài học hôm nay các bạn sẽ nhận ra được điểm khác biệt giữa hai từ này khi dùng tiếng Trung. Cùng tìm hiểu nhé.
1. Điểm giống nhau:
无论 và 不管 đều có thể được dùng làm liên từ và thường kết hợp với 都、也, để chỉ kết quả, kết luận sẽ không thay đổi trong bất kì điều kiện nào. Theo sau hau từ này có thể là đại từ nghi vấn (phiếm chỉ) hoặc các thành phần thể hiện sự lựa chọn.
Ví dụ – 例如:
1. 无论/不管干什么事情,最好都能提前做好计划。
FWúlùn/bùguǎn gànshénme shìqíng, zuì hǎo dōu néng tíqián zuò hǎo jìhuà.
F Dù cho có làm việc gì, có thể lên kế hoạch trước vẫn là tốt nhất.
2. 无论/不管是烦恼的事,还是愉快的事,我每天都会在日记里记下来。
FWúlùn/bùguǎn shì fánnǎo de shì, háishì yúkuài de shì, wǒ měitiān dūhuì zài rìjì lǐ jì xiàlái.
FBất kể là chuyện buồn hay vui, tôi đều ghi vào nhật kí mỗi ngày.
2. Điểm khác nhau
1. “不管” 多用于口语,后面不能用“如何、是否”等文言色彩的词;“无论” 多用于书面语,可接 “如何、是否”。
不管 thường được dùng trong văn nói; sau 不管, ta không được dùng các từ cổ mang sắc thái trang trọng như 如何,是否. 无论 thường được dùng trong văn viết và có thể đi kèm với 如何,是否.
Ví dụ – 例如:
1. 无论如何,我都不会离开你
FWúlùn rúhé, wǒ dōubù huì líkāi nǐ.
FDù thế nào đi chăng nữa em cũng sẽ không rời xa anh.
2. “不管”后可用正反形式;“无论” 后 用正反形式时,一般在正反形式中间加 “还是、跟、与”。
Ta có thể dùng hình thức khẳng định – phủ định sau 不管. Khi sử dụng hình thức này sau 无论, người ta thường thêm 还是/跟/与 vào giữa thành phần khẳng định và phủ định.
Ví dụ – 例如:
1. 不管热不热,他总是穿这么多。
Bùguǎn rè bù rè, tā zǒng shì chuān zhème duō
Bất kể là nóng hay không, anh ấy lúc nào cũng mặc nhiều như vậy.
2. 无论/不管热还是不热,他总总是穿这么多。
Wúlùn/bùguǎn rè háishì bù rè, tā zǒng shì jí chuān zhème duō.
Bất kể là nóng hay không, anh ấy lúc nào cũng mặc nhiều như vậy.
>>> Đọc thêm:Bộ ngữ xu hướng đơn
Kết luận
Kết thúc bài học về so sánh 无论 – 不管, hy vọng các bạn sẽ giải đáp được những thắc mắc của mình trong cách sử dụng hai từ này trong tiếng Trung. Chúc các bạn một ngày làm việc và học tập vui vẻ.