Quy tắc dấu câu trong tiếng Trung
1. Mỗi dấu câu cần được ghi trong một ô riêng
VD:
/ wǒ ài huā, suǒyǐ yě yào yǎng huā /
Tôi yêu hoa, nên cũng muốn trồng hoa.
2. Ở đầu đoạn văn cần phải lùi vào 2 ô
VD:
/ wǒ ài huā, suǒyǐ yě yào yǎng huā /
Tôi yêu hoa, nên cũng muốn trồng hoa.
3. Khi có 2 dấu liền kề nhau thì có thể viết chung trong 1 ô
VD:
/ tā gēn wǒ shuō: “qínnéngbǔzhuō” /
Anh ta nói với tôi: “Cần cù bù khả năng.”
4. Dấu 3 chấm trong tiếng Việt được thay bằng dấu 6 chấm, chiếm 2 ô
VD:
/ wǒ……duìbùqǐ……dàjiā /
Tôi…xin lỗi…tất cả mọi người.
5. Dấu chấm trong tiếng Trung ký hiệu là 。
VD:
/ wǒ míngtiān qù yóujú jì xìn /
Ngày mai tôi đi bưu điện gửi thư.
6. Dấu gạch ngang biểu thị phần được giải thích được ghi thành một gạch dài, chiếm 2 ô
VD:
/ tā shì xīn tóngxué – yí jiā /
Cô ấy là bạn học mới – Di Giai.
7. Có 2 loại dấu phẩy trong tiếng Trung
- Dấu phẩy ngắt câu thông thường: Biểu hiện sự ngắt ngừng giữa một câu hoặc giữa các thành phần câu
VD:
Anh ấy nói, ngày mai đi du lịch.
- Dấu chấm chéo, viết dưới dạng chấm nghiêng phải: Dùng để ngăn cách các thành phần liệt kê
VD:
Mẹ đi chợ mua rau, trứng gà, thịt bò.
8. Có 2 loại ngoặc kép trong tiếng Trung
- Ngoặc kép trích dẫn lời nói hoặc câu văn, được viết dưới dạng [“……”]
VD:
Tư Hạ nói: “Anh ta khi nào đi Hà Nội?”
- Ngoặc kép thể hiện tên sách, báo, tác phẩm, được viết dưới dạng [《……》]
VD:
Tác giả của “Hồng Lâu Mộng” là Tào Tuyết Cần.